Việc trích lập dự phòng khoản tổn thất đã trở thành nợ khó đòi được quy định như thế nào?

102 lượt xem

Một nhân viên công ty tôi đã làm thất thoát hàng chục tỉ đồng của công ty. Công ty tôi đã khởi kiện ra Tòa án để đòi lại số tiền thất thoát và đã có Bản án sơ thẩm. Tuy nhiên, sau phiên Tòa nhân viên này đã có kháng cáo gửi đến Tòa. Cho hỏi trong trường hợp này công ty tôi thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi trên cơ sở phán quyết tại Bản án của Tòa án có đúng quy định không?

Ban biên tập
18-06-2020

Tại điểm c khoản 1.1 Điều 45 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp, quy định:

“Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.”

Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp, quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ:

3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán…”

“Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.

1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh;...”

“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.

1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:

- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.

+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.”

Tại khoản 1 Điều 282 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc Hội quy định:

“Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị

1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.”

Căn cứ các quy định trên, bản án của Tòa án trong trường hợp của công ty bạn chưa có hiệu lực pháp luật (Theo quy định tại Bộ Luật tố tụng Dân sự thì bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành). Như vậy, việc Công ty đề nghị thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi trên cơ sở phán quyết tại Bản án của Tòa án khi Bản án chưa có hiệu lực pháp luật là chưa đủ cơ sở pháp lý để xác nhận đây là khoản nợ phải thu khó đòi của Công ty theo quy định.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận