Trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên trong công ty cổ phần
258 lượt xem
Kiểm soát viên trong công ty cổ phần bị miễn nhiệm và
bãi nhiệm trong trường hợp nào?
Ban biên tập
28-09-2020
Theo khoản 1 Điều 169 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Kiểm soát viên công ty cổ phần bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Kiểm soát viên không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Cụ thể, Điều 164 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau: (i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp; (ii) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; (iii) Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; (iv) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Đối với Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.
Thứ hai, Kiểm soát viên không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng.
Thứ ba, Kiểm soát viên có đơn từ chức và được chấp thuận.
Thứ tư, các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Theo khoản 2 Điều 169 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Kiểm soát viên không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công.
Thứ hai, Kiểm soát viên vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ công ty.
Thứ ba, theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.