Giá nhà, đất làm căn cứ tính lệ phí trước bạ cho bên mua (bên nhận chuyển nhượng) nhà, đất?

224 lượt xem
Tôi thấy trên thực tế có hiện tượng, khi mua bán nhà, đất, người môi giới hoặc người quen biết của các bên giao kết hợp đồng thường mách nước cho các bên khai giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế mà các bên giao dịch để giảm bớt nghĩa vụ tài chính cho cả hai bên. Vậy, pháp luật có qui định như thế nào về giá nhà, đất làm căn cứ tính lệ phí trước bạ cho bên mua (bên nhận chuyển nhượng) nhà, đất? 
Ban biên tập
06-10-2020

- Vấn đề bạn hỏi được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2019 hợp nhất Nghị định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Ngoài ra, vấn đề này còn được hướng dẫn cụ thể tại điểm c5 khoản 1, điểm c4 khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về lệ phí trước bạ (khoản này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ). Cụ thể như sau:

- Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2019:

“Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

….

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về

xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

….

c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.”

- Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016:

“Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ

1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

….

c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:

….

c.5) Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

….

c) Một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:

c.4) Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà.

Trường hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;

…..”

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận