Quy định pháp luật đất đai về việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế có áp dụng đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam không?
551 lượt xem
Tôi được biết: theo qui định của
Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt
Nam (khoản 9 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014); theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư
2014: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các
tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. Vậy các qui định pháp luật
đất đai về việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế có áp dụng đối với doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo qui định của pháp luật Việt Nam
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam không?
Ban biên tập
13-07-2020
Vấn đề bạn hỏi được pháp luật qui định tại khoản 27 Điều 3; khoản 7 Điều 5; các Điều từ Điều 173 đến Điều 187 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
- Theo qui định của Luật Đất đai 2013, tổ chức kinh tế (một trong các đối tượng thuộc loại chủ thể sử dụng đất là “tổ chức trong nước”) gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo qui định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Vì vậy, các qui định pháp luật đất đai về việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế không áp dụng đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo qui định của pháp luật Việt Nam sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Ví dụ:
Toàn bộ các Điều luật ở Mục 2 Chương XI của Luật Đất đai 2013 –từ Điều 173 đến hết Điều 178 – qui định quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất, trong đó bao gồm các qui định đối với tổ chức kinh tế. Còn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ áp dụng các qui định có liên quan ở Mục 4 Chương XI, từ Điều 183 đến hết Điều 187.
Các qui định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các trường hợp:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Như vậy, có thể thấy các qui định pháp luật đất đai về việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế không áp dụng đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo qui định của pháp luật Việt Nam sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp doanh nghiệp đó được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.