Tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại được tính như thế nào?
381 lượt xem
Tôi được biết, “tiền sử dụng đất là số
tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất” (Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2013, căn cứ tính tiền sử dụng đất là: Diện tích đất được
giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; Mục đích
sử dụng đất; Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá. Tuy nhiên, theo hướng dẫn
tại điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất
tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất
còn lại tại thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Vậy xin cho biết, pháp luật quy định như thế nào về cách tính tiền sử dụng đất "của thời hạn sử dụng đất còn lại" trong các trường hợp nêu trên?
Vậy xin cho biết, pháp luật quy định như thế nào về cách tính tiền sử dụng đất "của thời hạn sử dụng đất còn lại" trong các trường hợp nêu trên?
Ban biên tập
03-09-2020
- Những nội dung trong quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 mà bạn nêu trong câu hỏi - liên quan đến tổ chức kinh tế - được hướng dẫn cụ thể tại mục 1.2, mục 1.3 khoản 1; khoản 3; khoản 4 Điều 4 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. (Khoản 4 Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 do Bộ trường Bộ Tài chính ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC). Cụ thể như sau:
“Điều 4. Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Khoản này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
…
1.2 Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại điểm này được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại |
= | Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất |
x |
Số năm sử dụng đất còn lại |
Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất |
1.3 Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại quy định tại Điểm 1.1 Khoản này và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm 1.2 Khoản này được xác định theo giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cụ thể:
a) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích cũng là giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp nêu trên tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định trường hợp xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo các phương pháp định giá khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
…..
3. Trường hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất (đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị)
4. Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại Điều này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất.”
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.