Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập có được khi làm thêm giờ
212 lượt xem
Hiện tôi đang làm bảo vệ cho một công ty sản xuất theo ca là 8h/ngày và mức lương là 50.000 VNĐ/h. Tuy nhiên, đợt vừa rồi, một anh làm bảo vệ chung xin phép nghỉ vì gia đình có việc nên tôi phải làm tăng ca thêm 4 giờ/ngày và được trả cho giờ tăng ca là 75.000 VNĐ/h. Vậy tôi xin hỏi là khoản thu nhập của giờ tăng ca với đơn giá là 75.000 VNĐ/giờ của tôi có phải là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Ban biên tập
09-07-2020
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ”.
Do vậy, về nguyên tắc phần thu nhập này của bạn được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công nên chịu thuế thu nhập cá nhân.
Đồng thời, theo quy định tại điểm I Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì:
“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
...”
Theo đó, không có nghĩa là toàn bộ thu nhập bạn được trả 75.000 VNĐ/giờ làm thêm sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Pháp luật thuế thu nhập cá nhân chỉ miễn thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Có nghĩa là trong trường hợp của bạn, phần thu nhập được miễn thuế của bạn là: 75.000 - 50.000 = 25.000 VNĐ/giờ làm thêm.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.