Thuế GTGT đối với mặt hàng bột mì dùng trong chăn nuôi
1.3K lượt xem
Thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bột mì dùng trong chăn nuôi được quy định như thế nào?
Ban biên tập
15-06-2020
Căn cứ Nghị định 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính Phủ quy định về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản (sửa đổi Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi);
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 26/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“…
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
…”
Căn cứ quy định nêu trên, mặt hàng bột mì dùng trong chăn nuôi, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01-78:2011/BNNPTNT thuộc danh mục thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; khi bán ra công ty lập hóa đơn, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch bỏ.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.