Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất, xuất khẩu phim quảng cáo qua mạng internet (nội bộ) sử dụng ở nước ngoài cho tổ chức nước ngoài

673 lượt xem

Công ty tôi có ký hợp đồng sản xuất, xuất khẩu phim quảng cáo qua mạng internet (nội bộ) cho khách hàng là tổ chức nước ngoài. Phim quảng cáo được sử dụng ở nước ngoài. Hoạt động trên của công ty tôi sẽ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là bao  nhiêu?

Cho hỏi thêm, để thực hiện hợp đồng trên, công ty tôi có thuê một số chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam hỗ trợ công ty tôi. Trường hợp công ty tôi trả thay tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này (không quy định trong hợp đồng) thì khoản chi này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của công ty tôi không? Và công ty có phải khấu trừ thuế TNCN của các chuyên gia đối với khoản chi nêu trên không?

Ban biên tập
16-06-2020

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, một số điều Luật Thuế GTGT quy định:

+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0% và dịch vụ xuất khẩu:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

…”.

+ Điểm b Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu quy định như sau:

“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

…”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

…”.

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:

+ Tại khoản 2, Điều 11 quy định:

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

+ Tại Tiết b.1 Mục b Khoản 3 Điều 21 quy định về hồ sơ khai thuế:

“b.1) Hồ sơ khai thuế quý

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương; tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp của Công ty bạn có ký Hợp đồng sản xuất, xuất khẩu phim quảng cáo qua mạng internet (nội bộ) cho khách hàng là tổ chức nước ngoài nếu khách hàng nước ngoài sử dụng phim quảng cáo ở nước ngoài và Công ty đáp ứng đủ điều kiện về chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. Công ty sử dụng hóa đơn thương mại để cung cấp cho khách hàng.

Trường hợp công ty có trả thay tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài sang công tác tại Việt Nam (không quy định trong hợp đồng) thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, công ty khấu trừ thuế TNCN trên thu nhập là tiền thuê nhà Công ty chi trả hộ, khai nộp thuế theo quy định.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận