Thuế GTGT đối với mặt hàng bã bia
384 lượt xem
Kinh doanh thức ăn chăn nuôi từ bã bia có phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định không?
Ban biên tập
15-06-2020
Luật số 71/2014/QH13sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế quy định “thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CPngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật số 71/2014/QH13 và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: “Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bộtxương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang)” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi, gia súc, gia cầm nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNTngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì: Mặt hàng bã bia (Bear Dregs) có số thứ tự 450, bản chất công dụng “Bổ sung Protein trong thức ăn chăn nuôi”.
Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản quy định về thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam:
“3. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản sản xuất để tiêu thụ nội bộ hoặc theo tập quán và các nguyên liệu đơn không phải thực hiện đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo tập quán và các nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam, trong đó có quy định về mức chất lượng tối thiểu và quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có) để áp dụng trong sản xuất.”
- Tại điểm 1.1 Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán và nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BNNPTNT ngày 11/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thay thế Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT):
“1. DANH MỤC SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI THEO TẬP QUÁN ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
1.1. Thức ăn có nguồn gốc thực vật
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Về chính sách thuế đối với mặt hàng bã (như bã bia) làm thức ăn chăn nuôi, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ đã quy định: “thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang)” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thông tư 26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công nhận mặt hàng bã bia là thức ăn chăn nuôi và được phép lưu hành tại Việt Nam;
- Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ và Thông tư số 02/2019/TT-BNNPTNT ngày 11/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thay thế Thông tư 26/2012/TT-BNNPTNT) đã quy định “các loại bã” trong đó có bã bia) là sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam và không phải thực hiện đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.