Quyền của cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần

220 lượt xem
Ban biên tập
23-07-2020

Theo Điều 114 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:

Nhóm quyền dành cho tất cả các cổ đông (không đặt ra bất cứ điều kiện nào), cụ thể:

Thứ nhất, tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần (CP) phổ thông có một phiếu biểu quyết.

Thứ hai, nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi CP bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty CP sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

Thứ ba, ưu tiên mua CP mới chào bán tương ứng với tỷ lệ CP phổ thông của từng cổ đông trong công ty.

Thứ tư, tự do chuyển nhượng CP của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Thứ năm, xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.

Thứ sáu, xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Thứ bảy, khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu CP tại công ty.

Nhóm quyền có điều kiện, cụ thể: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số CP phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

Thứ nhất, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:

- Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

- Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

Thứ hai, xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;

Thứ ba, yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau:

- Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;

- Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Thứ tư, yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.

Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng CP và thời điểm đăng ký CP của từng cổ đông, tổng số CP của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số CP của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

Thứ năm, các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.  

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận