Quy định về việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
505 lượt xem
Chú tôi hiện đang sử dụng nhiều thửa đất ở tại
cùng một thành phố (thành phố trực thuộc Trung ương) và chú tôi thuộc trường
hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vậy chú tôi sẽ được miễn thuế
này đối với tất cả các thửa đất hay chỉ được miễn thuế đối với một trong số các
thửa đất đó?
Ban biên tập
07-10-2020
- Liên quan đến vấn đề bạn hỏi pháp luật có những quy định như sau:
Thông tư 153/2011/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.”
“Điều 10. Miễn thuế.
“4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại
10. Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC.
….”
- Do bạn không nêu rõ chú bạn thuộc trường hợp cụ thể nào trong các trường hợp miễn thuê nêu trên, vì vậy:
+ Nếu trường hợp sử dụng đất của chú bạn thuộc khoản 7, khoản 8 Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì chú bạn chỉ được miễn thuế đối với thửa đất ở “trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới” hoặc thửa đất “có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa”, đối với các thửa đất còn lại không thuộc các trường hợp này sẽ không được miễn thuế.
+ Nếu trường hợp sử dụng đất của chú bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5, khoản 10 Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì chú bạn chỉ được miễn thuế đối với phần diện tích đất ở “trong hạn mức”. Cách xác định hạn mức đất ở trong trường hợp này được quy định tại mục 1.4 Điều 5 Thông tư số 153/2011/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế
…..
d) Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
d1) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;
d2) Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng
- Ngoài ra, để rõ hơn về số tiền thuế được miễn, chú bạn có thể tham khảo các ví dụ 4, 5, 6 tại mục 2.4 Điều 8 (Phương pháp tính thuế) Thông tư số 153/2011/TT-BTC.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.