Quy định về thuế TNCN, TNDN trường hợp công ty ký hợp đồng vay tài sản của cá nhân để thế chấp với ngân hàng nhằm tăng thêm hạn mức tín dụng

162 lượt xem

Vì nhu cầu bổ sung vốn lưu động để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty tôi đã ký hợp đồng vay tài sản của một cá nhân để thế chấp với ngân hàng nhằm tăng thêm hạn mức tín dụng trên trị giá của tài sản được thế chấp. Cho hỏi, công ty tôi có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN trong trường hợp khoản tiền trả lãi vay Ngân hàng cộng với chi phí phải trả cho cá nhân vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản không? Và công ty tôi có phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập mà cá nhân nhận được khi cho công ty tôi vay tài sản không?

Ban biên tập
08-04-2020

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

- Tại Khoản 3 Điều 2 quy định thu nhập từ đầu tư vốn:

“Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

…”.

- Tại Điều 10 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế.

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

…”.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”

Như vậy, trong trường hợp Công ty có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh do đó Công ty ký hợp đồng vay tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; sổ tiết kiệm) của cá nhân để thế chấp với ngân hàng nhằm tăng thêm hạn mức tín dụng trên trị giá của tài sản được thế chấp thì xem như Công ty vay tiền của cá nhân. Công ty chỉ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tiền trả lãi vay Ngân hàng cộng (+) chi phí phải trả cho cá nhân sở hữu tài sản mà Công ty đem thế chấp tối đa bằng 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Phần vượt trên 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Khoản thu nhập cá nhân nhận được khi cho Công ty mượn tài sản thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn. Trước khi chi trả cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 5% trên thu nhập chi trả.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận