Pháp luật quy định gì về trường hợp người nhận thừa kế nhà ở tại Việt Nam là người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

225 lượt xem
Ông A và các anh chị em ruột của ông đang sinh sống tại nước ngoài, gia đình chỉ có duy nhất mẹ ruột của ông sinh sống tại Việt Nam. Vừa qua, mẹ ông do tuổi cao, sức yếu đã qua đời. Trước khi mất, mẹ ông có để lại di chúc phân chia nhà đất cho các con ở nước ngoài. Do khoảng cách địa lý, anh chị em ông chưa về Việt Nam giải quyết vấn đề thừa kế được. Ông nghe người bà con nói theo pháp luật Việt Nam, muốn bán nhà đất thừa kế phải có Giấy chứng nhận nhà đất nhưng anh chị em ông không thuộc diện được cấp Giấy chứng nhận. Vậy anh, chị em ông có cách nào để giải quyết nhà đất đó không? Trong thời gian chưa thống nhất được việc định đoạt nhà đất thừa kế đó thì gia đình ông có thể ủy quyền cho người bà con trong nước trông coi, quản lý hộ được không? 
Ban biên tập
31-08-2020

- Đối với vấn đề nêu trên, căn cứ theo các quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 179, khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014, ông A và các anh, chị em ông sẽ không được nhận thừa kế nhà, đất tại Việt Nam và do vậy, đương nhiên cũng không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà, đất đó.

- Mặc dù khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện về Giấy chứng nhận để được định đoạt quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp nêu trên, ông A và những người thừa kế khác vẫn có thể giải quyết nhà, đất mà họ được thừa kế theo di chúc căn cứ vào quy định sau đây:

Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

+ Khoản 3:

 

“3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”

+ Khoản 5:

“5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận