Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và xuất khẩu nhưng sau khi xuất khẩu bị phí nước ngoài trả lại hàng hóa thì nghĩa vụ thuế được xác định như thế nào?

355 lượt xem

Công ty tôi nhập khẩu rượu nguyên liệu từ nước ngoài về để sản xuất rượu xuất khẩu. Tuy nhiên, công ty tôi có lô hàng rượu vừa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng sau đó bị trả về vì hàng không đạt yêu cầu của phía bên nước ngoài. Vậy xin hỏi khi công ty tôi nhập khẩu lô rượu trên về và bán trong nước thì việc kê khai, nộp thuế sẽ thực hiện như thế nào?

Ban biên tập
18-06-2020

 

- Về thuế nhập khẩu

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016:

“Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu”. Trong đó, hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được quy định tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

Căn cứ Khoản 1, 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, thì:

“Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu:

1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:

a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;

b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;

c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);

d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.

4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.

- Về thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định:

“Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định:

“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13:

1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra”.

Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ như sau:

4. Sửa đổi khổ thứ nhất Khoản 2 Điều 8 như sau:

2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”

- Về thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

“1. Bổ sung Điểm g Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“g. Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định”.

Căn cứ các quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp, theo chúng tôi thì vì công ty bạn nhập nguyên liệu rượu theo loại hình sản xuất xuất khẩu, công ty đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu rượu nguyên liệu và đã xuất khẩu sản phẩm rượu nhưng hàng hóa phải tái nhập trở lại Việt Nam nên đây thực chất không phải là hàng hóa nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam. Vì vậy, công ty bạn không phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng khi tái nhập.

Đối với số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt công ty đã nộp khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, do sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng phải tái nhập trở lại Việt Nam nên không đủ cơ sở để hoàn lại số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt. Sau khi tái nhập, nếu công ty tiếp tục xuất khẩu thì được hoàn lại số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp sau khi tái nhập, công ty bán hàng hóa vào thị trường nội địa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP; kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu bán ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính (số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu theo tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu được khấu trừ ở khâu bán ra theo quy định tại Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế); kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC.

 

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận