Người thuê nhà có quyền thế chấp căn nhà này để vay tiền ngân hàng không? Quy định pháp luật về xử lý thế chấp?
311 lượt xem
Tôi có một thửa đất ở hợp pháp trên đường Phạm
Văn Đồng, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Hiện đang có một cá nhân trong
nước ngỏ ý muốn thuê lại đất đó của tôi với thời hạn 15 năm để xây dựng nhà trọ
để cho thuê. Tuy nhiên, tôi còn đang băn khoăn do họ đề nghị sau khi thuê được
quyền đem nhà đó đi thế chấp để vay tiền ngân hàng. Vậy theo quy định pháp
luật, điều này có thể được không? Giả sử nếu được thì trong trường hợp họ không
trả được nợ thì nhà đã thế chấp sẽ được xử lý như thế nào?
Ban biên tập
31-08-2020
- Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, bạn có quyền cho cá nhân trong nước thuê quyền sử dụng đất của mình.
- Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (Điều 18. Nội dung hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng), Điều 7 Nghị định 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản (Điều 7. Áp dụng các loại hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản), điểm e, điểm g Điều 8 Hợp đồng cho thuê (cho thuê lại) quyền sử dụng đất – mẫu số 04b PHỤ LỤC Ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ - bên thuê quyền sử dụng đất có thể có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất và các quyền khác, kể cả quyền thế chấp nhà ở nếu các bên có thỏa thuận về những quyền này trong hợp đồng.
- Để được thực hiện việc thế chấp nhà ở đó, người thuê quyền sử dụng đất của bạn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 - Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch –trong đó có điều kiện “có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật”. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho họ được quy định tại Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-05-2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:
“ Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
…..
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
- Như vậy, theo quy định pháp luật, người thuê quyền sử dụng đất của bạn để xây dựng nhà trọ hoàn toàn có thể thế chấp nhà ở đó nếu trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất có thỏa thuận về các quyền này và họ thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định đã nêu ở trên. Trong trường hợp họ không trả được nợ thì nhà đã thế chấp sẽ được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 326 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 326. Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất
…
2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.