Người sử dụng đất rừng phòng hộ thuộc đối tượng giao đất hay cho thuê đất?
556 lượt xem
Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành thì: Người sử dụng đất rừng phòng hộ thuộc đối tượng giao
đất hay cho thuê đất?
Ban biên tập
14-07-2020
+ Khoản 2 Điều 54: “người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên” thuộc trường hợp “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”.
+ Khoản 1 Điều 54: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức.
+ Theo các điểm a, b, đ khoản 1 và khoản 2 Điều 56: hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức), tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thuộc những trường hợp Nhà nước cho thuê đất.
- Theo qui định tại Điều 136 Luật Đất đai 2013:
+ Những đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ gồm:
. Thứ nhất, tổ chức quản lý rừng phòng hộ: được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. (Kết hợp với qui định tại khoản 2 Điều 54 Luật Đất đai 2013, trường hợp này được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất)
Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.(Đối với đất ở: giao có thu tiền sử dụng đất - căn cứ vào qui định tại khoản 1 Điều 55 Luật Đất đai 2013; đối với đất nông nghiệp: giao đất không thu tiền sử dụng đất – căn cứ vào khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013)
. Thứ hai, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ: được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
. Thứ ba, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng: được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng (căn cứ vào khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai 2013, trường hợp này là giao đất không thu tiền sử dụng đất).
+ Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất rừng phòng hộ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.