Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
309 lượt xem
Công ty tôi là công ty sản xuất và có diện tích đất 2000m2 xây dựng nhà xưởng. Tháng vừa rồi, vì sự cố chập điện, nhà xưởng công ty tôi bị cháy toàn bộ nên công ty tôi lâm vào tình trạng mất khả năng nộp thuế. Tôi có nghe nói là nhà nước có chính sách ưu đãi thuế cho các công ty rơi vào trường hợp này. Xin cho biết rõ hơn về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà công ty tôi có thể được áp dụng trong trường hợp trên.
Ban biên tập
09-07-2020
Thứ nhất, căn cứ vào Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
“Điều 12. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế”.
Thứ hai, căn cứ Khoản 1 Điều 45, Khoản 2 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý quy định:
“Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này”.
“Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
2. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế”.
Thứ ba, căn cứ vào Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế (sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định về việc cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế trong các trường hợp) quy định:
“a. Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này”.
Cuối cùng, căn cứ vào Khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định:
“Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”
Theo các quy định trên, cũng như các dữ liệu bạn cung cấp, chúng tôi cho rằng công ty bạn rơi vào trường hợp Cơ quan Thuế ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vì vậy, để được cơ quan quản lý thuế trực tiếp xem xét và ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định trên, công ty bạn cần phải nộp bộ hồ sơ sau cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp:
- Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
- Bản quyết toán tài chính kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.