Khoản chi tài trợ giáo dục cho quỹ khuyến học có được trừ khi tính thuế TNDN không?
1.1K lượt xem
Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp thực hiện tài trợ học bổng cho sinh viên các trường Đại học thì các khoản chi tài trợ đó có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Ban biên tập
17-06-2020
Tại Điều4 Thông tư số 96/2015/TT-BTCngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
TNDN sửa đổi, bổ sung Điều6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTCvà Điều1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
bao gồm:
2.1 Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều này.
…
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt
động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này
hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công
lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp
luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần
trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt
động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ
học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài
trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông
qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học
mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến
học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác
nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài
trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh,
sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ
(theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền
(nếu tài trợ bằng tiền)”.
Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện tài trợ giáo dục cho các Trường Đại học, trong đó các khoản tài trợ được triển khai theo đúng quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo thì khoản tài trợ nêu trên của các doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đủ chứng từ và hồ sơ tài trợ theo quy định tại Điểm2.22 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTCnêu trên.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.