Khi vợ sinh con thì người chồng có được thanh toán tiền đối với những ngày nghỉ việc theo quy định của pháp luật không? Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp?
241 lượt xem
Anh Lê Văn T đang làm việc
tại Công ty Cổ phần T.D theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 36 tháng và
anh đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2018 đến nay. Vợ anh T – Chị
Trần Thảo M ở nhà chăm sóc con, tự buôn bán nhỏ. Chị M không tham gia bảo hiểm
xã hội.
Ngày 03/12/2019, vợ anh T
sinh được một con bằng phương pháp phẫu thuật. Thời gian này, khối lượng công
việc tại Công ty Cổ phần T.D rất nhiều nên anh T không thể ở nhà khi vợ sinh
con mà vẫn đi làm việc bình thường.
Đến đầu tháng 02 năm 2020,
anh T tìm hiểu và được biết rằng trường hợp của anh vẫn được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội thai sản khi vợ sinh con. Ngay sau đó, anh T đã yêu cầu Công ty Cổ
phần T.D thanh toán chế độ nghỉ việc và chế độ trợ cấp một lần khi vợ sinh con.
1. Anh T có được thanh toán
tiền đối với những ngày nghỉ việc theo quy định của pháp luật khi vợ anh T sinh
con hay không?
2. Ngoài chế độ được nghỉ
05 hoặc 07 ngày làm việc, anh T có được nhận trợ cấp khi vợ sinh con hay không?
3. Nếu được hưởng trợ cấp,
thì anh T cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Nộp hồ sơ ở đâu?
Ban biên tập
18-01-2021
1. Anh T không được thanh toán tiền đối với những ngày nghỉ việc theo quy định của pháp luật khi vợ anh T sinh con.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;...”.
Theo quy định nêu trên, khi vợ sinh con, anh T phải nghỉ việc mới được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp của anh T, do anh không nghỉ việc cho nên anh không được thanh toán tiền đối với những ngày nghỉ nói trên theo luật định.
2. Ngoài chế độ được nghỉ 07 ngày làm việc theo luật định, anh T còn được nhận trợ cấp một lần khi vợ sinh con.
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Căn cứ vào quy định trên, anh T được hưởng trợ cấp một lần bắng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng 12 năm 2019. Cụ thể, anh T được nhận số tiền trợ cấp một lần là: 02 x 1.490.000 đồng = 2.980.000 đồng.
3. Hồ sơ anh T cần chuẩn bị để được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi vợ sinh con.
Thứ nhất, về hồ sơ cần phải nộp.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ giải quyết hưởng chế thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con gồm:
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp Giấy chứng sinh.
- Trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật: Giấy xác nhận của cơ sở y tế nếu giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh không thể hiện sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
- Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh.
- Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.
- Trường hợp mẹ gặp rủi ro sau khi sinh: Biên bản Giám định y khoa.
Thứ hai, về nơi nộp hồ sơ.
Theo tiết 2.3.3 điểm 2.3 khoản 2 Điều 11 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì người cha nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.