Gia hạn sử dụng đất là gì? Thủ tục gia hạn như thế nào?

337 lượt xem
Gia hạn thời hạn sử dụng đất là gì? Trước đây, hộ gia đình tôi được Nhà nước giao 2 ha đất nông nghiệp trồng lúa. Vậy khi hết thời hạn sử dụng đất, gia đình tôi vẫn muốn được tiếp tục sử dụng đất đó thì có được không, nếu được thì gia đình tôi sẽ được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn bao nhiêu lâu và có cần phải tiến hành các thủ tục pháp lý nào không? 
Ban biên tập
15-07-2020

           - “Gia hạn sử dụng đất là việc kéo dài thêm thời hạn sử dụng đất theo nhu cầu của người sử dụng đất sau khi đã hết thời hạn sử dụng đất theo qui định của pháp luật” (Giáo trình Luật Đất đai (Tái bản lần thứ nhất) – Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật Gia Việt Nam –Trang 168).

           - Theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013: “Thời hạn giao đất… nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp … là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này”.

           - Theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

           “2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

           3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

           a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

           b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

           c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.

           - Theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT:

           “10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:

           a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

           b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp”

           (Mẫu số 09/ĐK -  “Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất” - ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính đã được sửa đổi, bổ sung bởi Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận