Được hưởng chế độ ốm đau khi nào? Mức hưởng chế độ ốm đau được xác định như nào? Thời gian người lao động nghỉ việc để chữa bệnh có được đóng bảo hiểm xã hội hay không theo quy định của pháp luật?
241 lượt xem
Ông Thái Văn T sinh năm
1967 và đã tham gia bảo hiểm xã hội từ 10/1992. Hiện nay, ông Thái đang làm việc
tại Công ty TNHH V.P theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có hiệu lực
từ ngày 01/8/2018.
Năm 2019, do sức khỏe yếu
cho nên ông T phải thường xuyên nghỉ việc và chữa bệnh, tổng số ngày nghỉ việc
để chữa bệnh tại bệnh viện Gia Định trong năm 2019 là 48 ngày. Cụ thể:
- Tháng 01/2019, ông T nghỉ việc 08 ngày;
- Tháng 02/2019, ông T nghỉ việc 06 ngày;
- Tháng 4/2019, ông T nghỉ việc 05 ngày;
- Tháng 5/2019, ông T nghỉ việc 17 ngày;
- Tháng 6/2019, ông T nghỉ việc 04 ngày;
- Tháng 9/2019, ông T nghỉ việc 08 ngày.
Tính đến cuối năm 2019, ông
T đã đóng bảo hiểm xã hội được 26 năm 7 tháng. Suốt quá trình làm việc tại Công
ty TNHH V.P, mỗi tháng ông T đều được Công ty TNHH V.P đóng bảo hiểm xã hội với
tiền lương 8.650.000 đồng.
1. Trong những ngày nghỉ ốm
đau, ông T được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào?
2. Mức trợ cấp mà ông T được
nhận được xác định như nào?
3. Các tháng ông T nghỉ việc
để chữa bệnh có được đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Ban biên tập
18-01-2021
1. Trong những ngày nghỉ ốm đau, chế độ bảo hiểm xã hội mà ông T được hưởng là chế độ ốm đau, cụ thể:
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa trong một năm đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là:
+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm, 50 ngày nếu đã đóng đủ từ 15 năm đến dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần. Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
2. Mức trợ cấp mà ông T được nhận
Theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Do bạn không nêu rõ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được bao nhiêu năm, bạn làm việc trong điều kiện nào, tình trạng ốm đau của bạn ra sao nên BHXH Việt Nam không trả lời cụ thể cho bạn được.
3. Các tháng ông T nghỉ việc để chữa bệnh có được đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Do tháng 05/2019, ông T nghỉ việc để chữa bệnh trong 17 ngày nên căn cứ quy định nêu trên, tháng 05/2019 ông T sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội và thời gian này cũng sẽ không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.