Điều kiện hưởng lương hưu đối với quân nhân chuyên nghiệp
184 lượt xem
Để hưởng lương hưu,
quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân cần phải đáp ứng các điều kiện gì?
Ban biên tập
18-01-2021
Theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP, điều kiện hưởng lương hưu đối với quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân được quy định như sau:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;
c) Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP, người lao động là quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện:
Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 05 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.
Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ Quân đội.
Như vậy, giống như các trường hợp khác, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân muốn hưởng lương hưu cũng phải đáp ứng điều kiện tiên quyết là đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.