Khoản công tác phí thực tế của các cá nhân người nước ngoài được công ty mẹ cử sang làm việc tại công ty con ở Việt Nam có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

693 lượt xem
Công ty tôi (tại Việt Nam) là một công ty con của một công ty nước ngoài (có trụ sở ở nước ngoài). Công ty mẹ ở nước ngoài có cử một số nhân viên là người nước ngoài sang Việt Nam để công tác (ngắn ngày và dài dài ngày) và công ty tôi chịu trách nhiệm lo chi phí công tác cho các nhân viên này bao gồm chi phí di chuyển, chi phí lưu trú khách sạn, phụ cấp (chi phí này có quy định trong chi phí nội bộ của công ty). Cho hỏi khoản công tác phí này có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của các nhân viên này không?
Ban biên tập
18-06-2020

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

+ Tại Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ hức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”.

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 1. Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có các nhân viên người nước ngoài được Công ty mẹ  cử sang Việt Nam công tác có phát sinh các khoản công tác phí thực tế (chi phí di chuyển, chi phí lưu trú khách sạn, phụ cấp) phù hợp với quy chế nội bộ của Công ty, phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản công tác phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận