Cách huy động vốn cổ phần của công ty cổ phần
587 lượt xem
Công ty cổ phần huy động vốn cổ phần bằng cách nào?
Ban biên tập
24-09-2020
Công ty cổ phần huy động vốn cổ phần bằng cách chào bán cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó để tạo lập vốn điều lệ.[1] Theo khoản 3 Điều 111 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.[2] Như vậy, công ty cổ phần huy động vốn cổ phần trong hai trường hợp:
(i) Chào bán cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp mà chưa được cổ đông đăng ký mua:
Tại thời điểm này, các cổ đông sẽ đăng ký mua cổ phần trong tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn. Trong đó, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông[3], còn các cổ đông còn lại (nếu có) sẽ đăng ký mua tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của họ.
Trường hợp công ty cổ phần chào bán không hết số cổ phần được quyền chào bán (số cổ phần chưa được các cổ đông đăng ký mua, gọi là cổ phần chưa bán)[4] thì sẽ xử lý như thế nào? Việc chào bán số cổ phần này không được Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cụ thể về thời hạn và cách thức chào bán. Vì vậy, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cổ phần được chào bán số cổ phần này trong khoảng thời gian không giới hạn. Việc chào bán số cổ phần này thực hiện theo quy định chung về bán cổ phần theo quy định của Điều 125 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Số cổ phần này sau khi được bán sẽ làm thay đổi vốn điều lệ của công ty.[5]
(ii) Chào bán cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ:
Trường hợp này, chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: (i) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu; (ii) Chào bán ra công chúng; (iii) Chào bán cổ phần riêng lẻ. Công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.[6]
[1] Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty (khoản 1 Điều 111 của Luật Doanh nghiệp năm 2014).
[5] Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình pháp luật về chủ thể kinh doanh, Bùi Xuân Hải (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 269.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.