Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH 1TV
255 lượt xem
Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo thủ tục như thế nào?
Ban biên tập
28-09-2020
Theo khoản 3 Điều 197 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khác, trừ trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.[1]
Hồ sơ đăng ký chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Thứ nhất, Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Thứ hai, Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Thứ ba, quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
Thứ tư, bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:
Đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân thì phải có bản sao giấy tờ chứng thực còn hiệu lực, có thể là Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.
Đối với trường hợp chủ sở hữu là tổ chức thì phải có bản sao các loại giấy tờ sau:
(i) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức và văn bản ủy quyền tương ứng. Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
(ii) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư;
Thứ năm, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp năm 2014; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.[2]
Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.[3]
[1] Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/08/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
[3] Khoản 5 Điều 25 của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ Về việc đăng ký doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/08/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.