Có được góp vốn quyền sử dụng đất sản xuất phi nông nghiệp vào việc hợp tác kinh doanh hay không?

241 lượt xem
Tôi có một diện tích đất sản xuất phi nông nghiệp. Tôi có thể đem đất đó đi góp vốn, hùn hạp làm ăn với em rể tôi là người nước ngoài hiện đang làm ăn tại Việt Nam hay không? Hoặc tôi có thể góp vốn bằng đất đó vào công ty do gia đình cha vợ tôi thành lập ở Việt Nam hay không? Khi góp vốn bằng đất vào công ty cha vợ như vậy, tôi còn được đứng tên trên “sổ đỏ” nữa hay không?
Ban biên tập
31-08-2020

- Vấn đề bạn hỏi cần được xem xét từ hai phía: bạn có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó hay không và bạn được góp vốn với những đối tượng nào.

- Thứ nhất, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất của bạn thuộc hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Tuy nhiên, do bạn không nêu rõ nguồn gốc sử dụng đất của mình nên bạn cũng có thể thuộc trường hợp được sử dụng đất đó ổn định, lâu dài theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2013 (“Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài. Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây: …4. … đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê”). Trường hợp này, theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BTNMT ngày 12 tháng 9 năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được Nhà nước “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”. Vì vậy:

+ Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai, đối với trường hợp bạn sử dụng đất đó dưới hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trường hợp ban được công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất thì khi thỏa mãn các điều kiện thực hiện quyền giao dịch quyền sử dụng đất quy định tại Điều 188 Luật Đất đai, bạn được: “Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh”.

Như vậy, nếu công ty do gia đình cha vợ bạn thành lập ở Việt Nam là tổ chức kinh tế trong nước, không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì theo quy định pháp luật đất đai, bạn có thể đem quyền sử dụng đất góp vốn vào công ty đó được. (Để hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2013).

Liên quan đến câu hỏi của bạn -  “Khi góp vốn bằng đất vào công ty cha vợ như vậy, tôi còn được đứng tên trên “sổ đỏ” nữa hay không?” - Luật Doanh nghiệp 2014 (hết hiệu lực vào ngày 1-1-2021) có các quy định như sau:

+ Khoản 13 Điều 4:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

…13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập”.

+ Khoản 1 Điều 35:

“Điều 35. Tài sản góp vốn.

1. Tài sản góp vốn có thể là ….giá trị quyền sử dụng đất….”.

+ Khoản 1 Điều 36

“Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

 a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

- Như vậy, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó vào công ty do gia đình cha vợ bạn thành lập, bạn sẽ không còn đứng tên với tư cách là “Người sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đã đem góp vốn nữa. Về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-05-2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và điểm h khoản 8 Điều 6 (Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận) Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BTNMT ngày 12 tháng 9 năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Điều 175 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp bạn sử dụng đất đó dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì bạn sẽ không có quyền đem góp vốn bằng quyền sử dụng đất đó.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận