Những thay đổi về quyền sử dụng đất khi chủ thể sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở?
478 lượt xem
Chủ thể sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có được phép chuyển mục đích sử dụng đất không? Nếu có phải đáp ứng những điều kiện gì. Và khi chủ thể sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở thì quyền sử dụng đất của họ sẽ thay đổi như thế nào?
Ban biên tập
31-08-2020
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. (Căn cứ vào khoản 2 Điều 54 Luật Đất đai 2013). Vì vậy, theo Điều 173 Luật Đất đai 2013, “tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất”.
- Khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng”.
- Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (Điều này đã được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai): “Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;”
- Theo điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, các hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân nêu trên phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển từ đất an ninh, quốc phòng sang làm đất ở. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 180 Luật Đất đai 2013, khoản này dẫn chiếu tới khoản 1 Điều 179 Luật này, họ sẽ có các quyền:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
+ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
+ Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.