Chủ thể không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
511 lượt xem
Theo quy định pháp luật thì Những chủ thể nào không có quyền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất?
Ban biên tập
28-08-2020
Theo quy định pháp luật, những chủ thể sau không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Căn cứ theo Điều 173 Luật Đất đai 2013).
- Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. (Theo khoản 3 Điều 174 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo điểm c khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo điểm b khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2013).
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2013).
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo điểm b khoản 2 Điều 180 Luật Đất đai 2013).
- Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất. (Theo Điều 181 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. (Lưu ý: Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo Điều ước quốc tế đó). (Theo Điều 182 Luật Đất đai 2013).
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo khoản 2 Điều 183 Luật Đất đai 2013).
- Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thuộc trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. (Theo điểm a khoản 4 Điều 184 Luật Đất đai 2013).
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm. (Theo khoản 2 Điều 185 Luật Đất đai 2013).
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.