Chi phí thuê địa điểm kinh doanh và thuế nộp thay cho chủ cho thuê có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp không?

392 lượt xem

Doanh nghiệp tôi mới thành lập vào tháng 09/2018. Là doanh nghiệp mới, tài chính còn hạn chế nên doanh nghiệp tôi không thể thuê văn phòng ở các Tòa cao ốc văn phòng chuyên nghiệp mà thuê nhà trên đường Hiệp Bình, Phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, Tp.HCM với giá là 10.000.000 VNĐ cho toàn căn nhà 50m2 1 trệt, 2 lầu của bà Nguyễn Thị N. Bà N xác định đó là giá thuê nhà, còn các vấn đề khác như thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế khác có liên quan hoạt động này thì bà N. sẽ không chịu. Vậy xin phép hỏi luật sư, khoản chi phí này của doanh nghiệp tôi có được phép tính là chi phí hợp lý để trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Doanh nghiệp tôi cần phải làm gì để có thể được trừ khoản chi này?

Ban biên tập
12-06-2019

Hiện nay, theo quy định tại điểm 2.5 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) thì một trong các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN là: “Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân”.

Theo quy định đó, như những gì bạn trình bày thì doanh nghiệp bạn cần lưu ý là có thể khoản chi này không được trừ nếu như doanh nghiệp bạn có đầy đủ hồ sơ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
        Theo đó, với số tiền cho thuê hằng tháng là 10.000.000 VNĐ/tháng là 120.000.000 VNĐ/năm. Mà theo khoản 7 điều 1 Thông tư 119/2014/TT- BTC thì:

"Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế”.

Do vậy, khi doanh nghiệp bạn làm thủ tục nộp thuế thay cho bà N thì doanh nghiệp bạn sẽ được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận