Điều kiện hưởng lương hưu, mức lương hưu như thế nào? Trình tự, thủ tục hưởng chế độ hưu trí?

200 lượt xem

Bên tranh chấp 1: Ông R.

Bên tranh chấp 2: Công ty cổ phần cà phê P

Bên liên quan khác: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ.

Ngày 01/01/1998, ông R. bắt đầu làm việc tại Công ty cổ phần cà phê P (gọi tắt là Công ty). Đầu tháng 5/2011, ông R. viết đơn xin nghỉ việc vì lý do sức khỏe và ngày 17/5/2011, Công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với ông từ ngày 01/6/2011. Sau đó, Công ty đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho ông vào năm 2015 nhưng đến ngày 28/9/2018 ông mới được chốt sổ đối với thời gian phục vụ trong quân đội. Vào thời gian này, Công ty cũng đã bàn giao sổ cho ông. Ngoài ra, tại thời điểm khi ông đề nghị hưởng lương hưu đã được Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ. kết luận ông sinh ngày 18/3/1957 do đó đến ngày 19/3/2017 ông mới đủ tuổi nhận lương hưu theo quy định. Cùng với đó, tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông là 13 năm 04 tháng, cộng nối với thời gian trong quân đội, tổng cộng ông đã tham gia bảo hiểm xã hội trong 18 năm 07 tháng, còn thiếu 01 năm 03 tháng mới đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội (20 năm) để hưởng lương hưu. Vì vậy, Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ. đã hướng dẫn ông đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Do đó, đến tháng 10/2018 ông mới được nhận chế độ lương hưu.

Cho rằng Công ty đã thực hiện không đúng quy định pháp luật về việc chốt, trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khiến mình không được nhận lương hưu từ 18/3/2017 đến 01/10/2018 (18 tháng) nên ông R. đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty phải bồi thường số tiền lương hưu trong 18 tháng vi phạm. 

Ban biên tập
13-01-2021

1. Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:

Thứ nhất: Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

Thứ hai: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

Đối với trường hợp của ông R, ông được xác định sinh ngày 18/3/1957 do đó đến ngày 19/3/2017 ông sẽ đủ điều kiện về độ tuổi để hưởng lương hưu. Tuy nhiên, tại thời điểm ngày 19/3/2017, ông chưa đủ điều kiện về số năm đã đóng bảo hiểm xã hội (ông mới chỉ đóng 18 năm 07 tháng), vì vậy ông chưa đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điều này. Do đó, lý do ông không được nhận lương hưu là vì chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm theo quy định nên việc ông cho rằng mình không được nhận chế độ hưu trí từ ngày đủ tuổi (19/3/2017) đến ngày 01/10/2018 vì sai phạm của Công ty là không đúng.

Trong trường hợp này, ông R. có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP theo hình thức đóng một lần cho những năm còn thiếu để đủ 20 năm theo quy định nhằm hoàn thiện điều kiện hưởng chế độ hưu trí của mình.

Ngoài ra, nếu ông không muốn tham gia bảo hiểm tự nguyện như trên thì có thể yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 dành cho những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, mức lương hưu sẽ bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội với công thức như sau:

Mức lương hưu hằng tháng = [45% + (tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội – N năm) x 2%] x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó, N năm được xác định theo quy định dưới đây:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó, cứ thêm một năm đóng thì được tính thêm 2% nhưng tối đa không quá 75%.

Vì ông R. được tính nghỉ hưu vào năm 2018 nên N của ông là 16.

3. Để được hưởng chế độ hưu trí, căn cứ khoản 2 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm được hưởng lương hưu, ông R. phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện tại nơi ông cư trú. Hồ sơ của ông theo quy định tại Điều 108 Luật này gồm những giấy tờ sau:

1. Sổ bảo hiểm xã hội;

2. Đơn đề nghị hưởng lương hưu theo mẫu.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong 20 ngày cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết chế độ hưu trí cho ông.

Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.

Bình luận