Nhân viên trong lãnh sự quán khi nhập khẩu xe ô tô có phải nộp thuế nhập khẩu không?
645 lượt xem
Bạn tôi đang làm nhân
viên lãnh sự trong lãnh sự quán của một quốc gia khác tại Việt Nam. Khi mới vào
Việt Nam, bạn tôi có nhập khẩu một chiếc xe ô tô để phục vụ cho nhu cầu đi lại
khi làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, sau đó bạn tôi đã bán chiếc xe trên cho
tôi đã được 1 năm. Nay bạn tôi muốn nhập khẩu một chiếc xe ô tô để đi lại đáp
ứng nhu cầu công việc. Xin hỏi khi nhập khẩu chiếc xe trên bạn tôi có phải nộp
thuế nhập khẩu không?
Ban biên tập
16-06-2020
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
“Điều 5. Miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
1. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
d) Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trong các thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ đó.
…
5. Trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng của các đối tượng là cơ quan quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng.
Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này chỉ được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu.”
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
“PHỤ LỤC II
DANH MỤC VÀ ĐỊNH LƯỢNG HÀNG HÓA CẦN THIẾT PHỤC VỤ CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CÁC THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ)
.”
Theo các quy định trên và thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn là đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu xe ô tô trong hạn mức quy định trên cho lần nhập khẩu đầu tiên. Tuy nhiên, sau đó bạn của bạn bán chiếc xe ô tô ban đầu và nhập khẩu xe ô tô mới thì bạn của bạn không còn được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, 5 Điều 5 nêu trên và Phụ lục II của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, nên bạn của bạn vẫn phải nộp thuế nhập khẩu như thông thường.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.