Hoàn thuế GTGT cho Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ODA
391 lượt xem
Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên Hiệp Quốc tài trợ có được hoàn thuế giá trị gia tăng không?
Ban biên tập
15-06-2020
Tại Điều 4 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội quy định về áp dụng Bộ Luật dân sự:
“2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ Luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định những vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
Tại Điều 85 Bộ Luật dân sự nêu trên quy định về đại diện của pháp nhân:
“Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này”.
Tại khoản 1 Điều 137 Bộ Luật dân sự quy định về đại diện theo pháp luật của pháp nhân:
“1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
Tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật dân sự quy định về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.
Tại Điều 43 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của BQLDA trong quản lý thực hiện chương trình, dự án:
“1. Nhiệm vụ, quyền hạn của BQLDA do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập BQLDA.
Chủ dự án có thể ủy quyền cho BQLDA quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập BQLDA hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.”
Tại Khoản 9 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về nghĩa vụ của người nộp thuế.
“9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.
Tại điểm 6a Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
“a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thành lập BQLDA để thực hiện dự án, nếu BQLDA đáp ứng các điều kiện đại diện cho Chủ dự án (có thể đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) trong việc thực hiện các thủ tục về hoàn thuế GTGT thì BQLDA thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định.
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.