QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển
sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
2. Quy chế này áp dụng đối với
người học là người Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam; các
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Quy chế này không áp dụng đối
với việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông chuyên biệt.
Điều 2.
Nguyên tắc tuyển sinh, tuổi tuyển sinh
1. Hằng năm,
tổ chức một lần tuyển sinh vào trung học cơ sở và trung học phổ thông; việc
tuyển sinh vào trung học cơ sở, trung học phổ thông bảo đảm chính xác, công
bằng, khách quan.
2. Tuổi của học sinh trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông thực hiện theo Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Chương II
TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Điều 3. Hồ
sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp
lệ.
2. Học bạ cấp tiểu học hoặc các
hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ.
Điều 4. Tổ
chức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người
đã hoàn thành Chương trình tiểu học.
2. Tuyển
sinh trung học cơ sở theo phương thức xét tuyển.
3. Sở giáo dục và đào tạo quyết
định tổ chức tuyển sinh trung học cơ sở.
Chương III
TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 5. Đối
tượng và phương thức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người
học đã tốt nghiệp trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương
trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế
này.
2. Tuyển sinh trung học phổ
thông được tổ chức theo một trong ba phương thức sau:
a) Xét tuyển: dựa trên kết quả
rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh,
nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;
b) Thi tuyển;
c) Kết hợp thi tuyển với xét
tuyển.
Điều 6. Hồ
sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp
lệ.
2. Bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời hoặc bản sao bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học bạ cấp trung học cơ sở.
4. Giấy xác nhận chế độ ưu tiên,
khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
5. Giấy xác nhận do ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở
từ những năm học trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo
không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật.
Điều 7.
Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên, khuyến khích
1. Tuyển thẳng vào trung học phổ
thông các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú;
b) Học sinh là người dân tộc rất
ít người;
c) Học sinh khuyết tật;
d) Học sinh
đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi
khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
2. Đối tượng được cộng điểm ưu
tiên.
Sở giáo dục và
đào tạo quy định điểm cộng thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ ưu
tiên, gồm:
a) Nhóm đối
tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao
động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động
81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81%
trở lên”.
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao
động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động
dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người
dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học
tập ở các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đối tượng
được cộng điểm khuyến khích.
Sở giáo dục và đào tạo quy định
đối tượng và điểm cộng thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ khuyến
khích.
Điều 8. Hội
đồng tuyển sinh
1. Thành Phần.
a) Chủ tịch là hiệu trưởng hoặc
phó hiệu trưởng;
b) Phó chủ tịch là phó hiệu
trưởng;
c) Thư ký và một số uỷ viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng tuyển sinh do sở giáo dục và đào tạo quy định.
3. Được sử dụng con dấu của nhà
trường vào các văn bản của hội đồng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố (gọi chung là cấp tỉnh) và
trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện, quận (gọi chung là cấp huyện)
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch
và phương thức tuyển sinh trung học phổ thông;
b) Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra tuyển sinh và quy định mức thu lệ phí tuyển sinh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch
tuyển sinh trung học cơ sở;
b) Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra tuyển sinh.
Điều 10.
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Lập kế hoạch tuyển sinh,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm các nội dung chính sau: địa
bàn, phương thức, đối tượng, chế độ ưu tiên và khuyến khích,
tổ chức công tác tuyển sinh trung học phổ thông.
Riêng đối với những địa phương
chọn phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển cần có thêm các
nội dung sau:
a) Môn thi, ra đề thi, hình thức
thi, thời gian làm bài, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm;
b) Tổ chức, nhiệm vụ và hoạt
động, quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội
đồng chấm thi, hội đồng phúc khảo bài thi; công tác ra đề thi, sao in, gửi đề
thi.
2. Hướng dẫn công tác tuyển sinh
cho các phòng giáo dục và đào tạo, trường trung học phổ thông.
3. Ra quyết định thành lập hội
đồng tuyển sinh; quyết định phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng trường trung
học phổ thông. Tiếp nhận hồ sơ của các hội đồng tuyển sinh, hội đồng coi thi,
hội đồng chấm thi.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
5. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11.
Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, của trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông
1. Trách nhiệm của phòng giáo
dục và đào tạo.
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn
của sở giáo dục và đào tạo về công tác tuyển sinh. Lập kế hoạch tuyển sinh
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển
sinh của các trường trung học cơ sở. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo
định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với ủy ban nhân dân cấp
huyện và sở giáo dục và đào tạo.
2. Trách nhiệm của trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông.
a) Thực hiện sự chỉ đạo, hướng
dẫn của sở giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học phổ thông) và của
phòng giáo dục đào tạo (đối với trường trung học cơ sở) về công tác tuyển sinh;
b) Tuyển học sinh khuyết tật có
nhu cầu vào học;
c) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục trên địa bàn được phân công;
d) Tiếp nhận khiếu nại, giải
quyết khiếu nại theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
đ) Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo
quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thống kê,
báo cáo về cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp./.