KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2021
(Kèm theo
Quyết định số 2584/QĐ-BTP ngày25tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính, bảo đảm 80% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp
luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030 ban hành
kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày
05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Công ước của
Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện
Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp
pháp lý năm 2017;
b) Bảo đảm lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức
có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ
chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
d) Việc triển khai các
hoạt động trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác
nhằm đảm bảo khả
thi, hiệu
quả.
II.
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ
KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính bảo đảm 80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp
lý khi có nhu cầu; thực hiện hoạt động trợ giúp
pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết
tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp
pháp lý, tại Hội người khuyết tật, các cơ sở
bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của
người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
a) Đơn vị chủtrì: Sở Tư pháp (Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV
d) Kết quả đầu ra: Yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng,
cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội,
cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ
giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có
khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủtrì: Sở Tư pháp (Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn,
Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giới thiệu, chuyển
gửi đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước.
2. Nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn
về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với
các dạng tật của người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông về
hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương
trình, Đề án khác về người khuyết
tật ở địa phương, chú trọng những nơi có nhiều người khuyết tật, đặc
biệt trẻ em là người khuyết tật; ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội
trong hoạt động truyền thông.
a) Đơn vị chủtrì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư
pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp:
- Ở Trung ương: Các cơ quan, đơn vị truyền thông để
thực hiện
truyền thông trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Trung ương
và các báo, đài ở Trung ương khác; Liên hiệp
hội Người khuyết tật Việt Nam; Hội Người khuyết tật
Việt Nam; Cục Bảo trợ xã hội
và một số đơn vị có liên quan của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội...
- Ở địa phương: Các cơ quan, đơn vị truyền thông để thực hiện truyền thông trên Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Đài truyền thanh - truyền hình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và báo địa phương; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường
học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh
truyền thông mạng xã hội...), nhận thức về
hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có
nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của
người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở
giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết
tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ
sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
a) Đơn vị chủtrì: Sở Tư pháp (Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và
trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở
trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở
kinh doanh
và các tổ chức khác của người khuyết tật
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB và các ấn
phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người
khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam. Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân
Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4); Ngày Quốc
tế Người khuyết tật (3/12) bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài
truyền thanh - truyền hình huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và báo địa phương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh,
các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (thực hiện các phóng sự, Pa nô, băng rôn tuyên truyền, tọa
đàm,..)
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật
trong các lĩnh vực pháp luật phù hợp với thực tế của
địa phương) ít nhất từ 01 đến 02 lớp/năm.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở Trung ương và Sở Tư pháp (Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.
4.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Hội người khuyết tật,
các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức
khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quảđầu ra: các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
5.
Tăng cường hợp tác quốc tế
Hoạt động: Nghiên cứu tài liệu, học tập kinh
nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết
tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý và
Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kếtquả đầu ra: Các hoạt động hợp tác quốc tế
và các sản
phẩm nghiên cứu.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch này trong phạm vi cả nước.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Trợ giúp pháp lý trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật chung hoặc Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính riêng (tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương) và tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi địa phương mình, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Kế hoạch này và tham mưu Sở Tư pháp
trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
5. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của Trung ương và địa
phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các
Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân
cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Cục Trợ giúp pháp lý
lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do Cục chủ trì thực hiện ở Trung ương. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành./.