Thông tư 130/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
130/2008/TT-BTC
Thông tư
Còn hiệu lực
26-12-2008
03-01-2009
18-01-2009
|
|
Số: 130/2008/TT-BTC | Hà Nội, ngày 26 tháng
12 năm 2008 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP SỐ 14/2008/QH12 VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Phần A
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1. Người nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
1.1. Doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh
nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các
tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí,
Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ
phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công
ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư,
Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên
trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công
ty điều hành chung.
1.2. Các đơn vị sự
nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu
nhập trong tất cả các lĩnh vực;
1.3. Các tổ chức
được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
1.4. Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh
nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt
Cơ sở thường trú
của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở
này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí
hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây
dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp
dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá
nhân khác;
- Đại lý cho doanh
nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại
Việt
Trường hợp Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
1.5. Tổ chức khác
ngoài các tổ chức nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Phần này có
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;
2. Doanh nghiệpnước ngoài, tổ
chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Phần B
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với
thuế suất.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải
nộp | = | Thu nhập tính
thuế | x | Thuế suất thuế
TNDN |
Trường hợp doanh
nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | ( | Thu nhập tính thuế | - | Phần trích lập quỹ KH&CN | ) | x | Thuế suất thuế TNDN |
Trường hợp doanh
nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập
doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định
theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới
thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản
được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ
tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo
(đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để
hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không
vượt quá 15 tháng.
4. Đơn vị sự nghiệp có phát
sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh
thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
5. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế
và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Phần C
CĂN CỨ
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. THU NHẬP TÍNH THUẾ
Thu nhập tính thuế
trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn
thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế
được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính
thuế | = | Thu nhập chịu
thuế | - | Thu nhập được
miễn thuế | + | Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định |
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ
tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế | = | Doanh thu | - | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu
nhập khác |
Thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp
dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập
của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh khác.
III. DOANH THU
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán
là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn
thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
2.3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định
như sau:
3.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm
là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp,
tiền lãi trả chậm.
3.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu
dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu
dùng nội bộ.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp
xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia
công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi
phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
3.4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý,
ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định
như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán
hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của
doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại
lý, ký gửi hàng hoá.
3.5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
3.6. Đối với hoạt động tín dụng,
hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài
chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
3.7.Đối với hoạt động vận
tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh
trong kỳ tính thuế.
3.8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện,
nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên
hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
3.9. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán
vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
3.10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền
phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất,
xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường
100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản
thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo
hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm.
Trường hợp các
doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của
từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho
mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng
bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
3.11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng
công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị.
3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm
được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để
xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận
doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho
từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để
xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận
doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên
còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3.13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi
điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
3.14. Đối với hoạt động kinh
doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản
lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch
vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
3.15. Đối với dịch
vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính
phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
IV. CÁC KHOẢN CHI ĐƯỢC
TRỪ VÀ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Trừ các
khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi
không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Mục này, trừ phần giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường.
Doanh nghiệp phải tự
xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa
nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người
lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở
cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ
tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản
cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp
có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh
theo quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt
đầu thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu
hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh.
Trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức
trích khấu hao nhưng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp được điều chỉnh
lại mức trích khấu hao nhưng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn
nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh
nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo
nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận
tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu
hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài
sản đó.
e) Phần trích khấu hao tương ứng
với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và
hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh
doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với
tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn
là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách,
du lịch, kinh doanh khách sạn.
Tàu bay dân dụng
và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng
ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận
tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh
doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp
lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa
hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất
trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được
trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :
- Hợp đồng thuê đất, mượn đất được công chứng tại cơ quan công chứng theo
quy định của pháp luật; thời gian thuê,
mượn trên hợp đồng không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của
tài sản cố định.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp
đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị công trình xây
dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản cố định.
2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt
mức tiêu hao hợp lý.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng
hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao
hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào
sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong thời
gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc
điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu
hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn,
được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN
kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho
cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là
nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua
sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất
thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân
tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ
dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số
dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp
giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua
hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ
cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi
phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền công
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương,
tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền
lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp
đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người
lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp
có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền
lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và
không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp
quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện.
d) Tiền lương,
tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành
viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.6. Phần chi trang phục bằng
hiện vật cho người lao động không có hoá đơn;
phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000
đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000
đồng/người/năm.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế
quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm
thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi mua bảo hiểm nhân thọ
cho người lao động.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ
phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người
lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền
ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước.
2.10. Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ
bao gồm:
- Chi cho công tác
đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp
phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao
gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho
người đi học).
- Chi phí tiền
lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp
tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức
khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa
cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng
cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm
giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ
không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp
được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao
động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho
người dân tộc thiểu số được tính vào chi
phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu
có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học);
tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp
hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của
hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp
hội.
2.12. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do
chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung
cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp
doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện,
nước cho nhà cung cấp điện, nước không
có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước
và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán
tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh
toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp
với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh.
2.13. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số
năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê
là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch
toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng
năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính
vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí
sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi
thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa
tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào
chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về
mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
2.14. Phần chi phí trả lãi tiền
vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
2.15. Chi trả lãi tiền vay để
góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã
đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả
trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.16. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn
của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
2.17. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ
cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.18. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi
hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích
trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối
với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở
kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm.
Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được
tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này.
2.19. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi
phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần
chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được
trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt
động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán
ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới
bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các
khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có): Chi phí nghiên cứu thị
trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông
tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực
hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí
trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi
phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không
gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng
bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
Mức giới hạn 15% trong
3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh
nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
Ví dụ: Công ty A thành lập năm 2008, trong năm 2009 lập báo cáo quyết
toán thuế TNDN có số liệu về chi phí được ghi nhận như sau :
- Phần chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp : 250 triệu đồng
- Tổng các khoản
chi phí được trừ vào chi phí (không bao gồm: phần chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa
hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh): 2 tỷ đồng
Vậy phần chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được trừ tính vào chi phí bị
khống chế tối đa là :
2 tỷ đồng nhân (x)
10% bằng (=) 200 triệu đồng
Vậy tổng chi phí
được trừ tính vào chi phí trong năm 2009 là :
2 tỷ đồng cộng (+)
200 triệu đồng bằng (=) 2,2 tỷ đồng
2.20. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính;
lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
(giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
2.21. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại khoản
a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập
và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo
dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường
học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường
học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học
sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học
sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng
dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để
thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục
đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp
pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật)
hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục
này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo
quy định pháp luật về y tế mà khoản tài
trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y
tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt
động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người
bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của
đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo
mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua
hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
2.23. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối
tượng quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông
qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại
do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận
tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu
tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng
quy định tại khoản a mục này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
điểm b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa
cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa
phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt
| = | Doanh thu tính
thuế của cơ sở thường trú tại Việt | x | Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ
tính thuế. |
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các
cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
Các khoản chi phí
quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt
Căn cứ để xác định
chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty
ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể
hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài,
chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở
nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt
2.26. Các khoản
chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.27. Các khoản
chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
2.28. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số,
kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực
hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật
giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê,
vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo
quy định của pháp luật.
2.30. Chi về đầu tư xây dựng cơ
bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng hộ địa
phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi từ thiện
trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 phần này; chi phí mua thẻ hội viên sân golf,
chi phí chơi golf.
2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu
vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá
nhân.
V. THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác là
các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không
thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng
dẫn tại Phần E Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Phần G
Thông tư này.
3. Thu nhập từ
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi
hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí
tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê
tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền
bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền
thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ
được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho
thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các
khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê
tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc
cho thuê tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh
thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại
của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển
nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng,
thanh lý tài sản.
5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới
mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản
phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi
về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước
hoạt động sản xuất kinh doanh).
Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá
mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích
lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.
11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để
góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Đối với tài sản
cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá lại trừ
đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ theo số năm còn được
trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp nhận vốn góp;
- Đối với tài sản
cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản
cố định ghi trên sổ sách kế toán.
- Đối với tài sản
không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá
trị ghi trên sổ sách kế toán.
13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng
tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi
trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt),
giá trị còn lại của tài sản cố định và
các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và
tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi
trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan.
15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục
vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra
khoản thu nhập đó.
16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu
hồi và chi phí tiêu thụ.
17. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ ở nước ngoài.
Doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước
ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước
doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê
khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức
thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang
được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có
quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước
ngoài của doanh nghiệp Việt
Trường hợp khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
(hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước
ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu
tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không
vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được
miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo
luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại Việt nam.
Ví dụ 1: Doanh
nghiệp Việt
Phần thu nhập từ
dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt
[(800 triệu đồng +
200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp
đầu tư) là:
250 triệu đồng -
200 triệu đồng = 50 triệu đồng
Ví dụ 2: Doanh
nghiệp Việt
Phần thu nhập từ
dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập
theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
[(660 triệu đồng
+ 340 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu
đồng
Doanh nghiệp Việt
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của
doanh nghiệp Việt
- Văn bản của
doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu
nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận
của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết
toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);
- Xác nhận số thuế
đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Trường hợp dự án
đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh
lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan
kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư
và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận
của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ
dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ
vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Khoản thu nhập từ
dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài
hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng
với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và
chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư
tại nước ngoài.
Ví dụ 3: Doanh
nghiệp Việt
Đối với khoản thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước
ngoài kê khai và nộp thuế theo qui định tại Hiệp định.
19. Các khoản
thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ
khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Mục VI Phần này.
20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
VI. THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
1. Thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật
hợp tác xã.
2. Thu nhập từ
việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ
dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ
phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3. Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập
từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh
thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt
Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản
xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp
dụng tại Việt
3.1. Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế
phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận
đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan
quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;
3.2. Thu nhập từ
doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại
Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác
nhận.
4. Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao
động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình
quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm
của doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh
nghiệp A có số lao động trên danh sách trả lương, trả công tháng 1 năm 2009 là
290 lao động; tháng 4 năm 2008 tuyển thêm 12 lao động; tháng 10 có 2 lao động
nghỉ việc; tháng 12 có 3 lao động nghỉ việc. Như vậy số lao động bình quân
trong năm 2009 được xác định bằng
290 + | (12 người x
9tháng) – (2người x 3tháng) – (3 người x 1 tháng) |
12 |
= 290 lao động + 8
lao động = 298 lao động
Như vậy số lao
động bình quân trong năm 2009 của doanh nghiệp A là 298 lao động, trường hợp
doanh nghiệp A có số lao động là người tàn tật từ 151 lao động trở lên (298 x
51%) thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp A sẽ được miễn thuế.
- Thu nhập được
miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại mục V
Phần C Thông tư này.
- Thu nhập được
miễn thuế đối với các doanh nghiệp tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
4.1. Đối với doanh
nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh
binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người
khuyết tật.
4.2. Đối với doanh
nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng
nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền liên quan.
4.3. Đối với doanh
nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế
có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ
hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy
nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương
ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt
động dạy nghề được miễn thuế tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề
được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy
nghề.
- Có danh sách các
học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được
chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh
nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh,
liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên
doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ: Doanh
nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với
phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1:
Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B
đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp
A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75
triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với 75 triệu đồng này.
- Trường hợp 2:
Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh
nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của
doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh
nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100
triệu x 25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh
nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận
được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ
thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức
nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức
nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%
trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài
trợ quy định tại khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
VII. XÁC ĐỊNH LỖ VÀ CHUYỂN LỖ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu
thuế.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của
năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo
nguyên tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ
thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh
nghiệp được chuyển khác với số lỗ do
doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của
cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát
sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp vào thu nhập của các năm
tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm
có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi
sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được
theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi
sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh
lỗ.
4. Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết
định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được
phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh. Doanh nghiệp tham gia liên
doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của
mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp
liên doanh.
VIII. TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối
đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác
định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập
quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo
trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số
tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo
việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 5
năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được
sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh
nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng
không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục
đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho
doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính
lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất
trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời
gian tính lãi là hai năm.
Ví dụ: Công ty A
năm 2009 xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ là 10%
trên thu nhập tính thuế và công ty có trích lập quỹ khoa học công nghệ từ năm
2009 đến năm 2013. Đầu năm 2014 khi lập báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2013,
Công ty lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công
nghệ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau:
Mức trích lập quỹ năm
2009 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2013 Công ty mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học
là 1,2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty chỉ sử dụng 60% quỹ đã trích (1,2/2 x 100),
Công ty bị truy thu thuế và xử phạt như sau :
+ Thuế thu nhập
doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng
không hết 70% quỹ (giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian
trích lập Quỹ là 25%):
(2 tỷ - 1,2 tỷ) x
25% = 200 triệu đồng
+ Lãi phát sinh từ
số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ (giả sử
lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
200 triệu x 12% x
2 năm = 48 triệu đồng
Các năm sau năm
2009 mức trích lập và sử dụng quỹ KHCN được tính theo nguyên tắc số tiền trích
quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.
- Lãi suất tính
lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức lãi
tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời
gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi. Ngày
thu hồi là ngày hành vi vi phạm được phát
hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản) .
Việc xác định thời
điểm trích quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi đối với số
thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền
trích quỹ trước thì sử dụng trước.
Ví dụ: Công ty B
trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ như sau: kỳ tính thuế năm 2009
trích 200 triệu, năm 2010 trích 300 triệu, năm 2011 trích 300 triệu, năm 2012
trích 500 triệu, năm 2013 trích 700 triệu. Năm 2010, Công ty sử dụng 200 triệu
từ Quỹ KHCN, trong đó có 40 triệu sử dụng sai mục đích. Hàng năm, Công ty lập
Báo cáo trích, sử dụng Quỹ KHCN. Đến ngày 05/5/2011, qua kiểm tra, cơ quan thuế
phát hiện năm 2010 Công ty sử dụng 40 triệu từ Quỹ KHCN sai mục đích và lập
biên bản xử phạt. Lãi phạt nộp chậm theo quy định hiện hành của Luật quản lý
thuế là 0,05%/ngày.
Trường hợp 1: Năm
2009, Công ty sử dụng 150 triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu
sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2009.
- Số thuế TNDN bị
truy thu do sử dụng không đúng mục đích:
40 triệu đồng x
25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính
phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2010 đến hết ngày 05/5/2011: 400 ngày.
Lãi phạt nộp chậm:
10 triệu x 0,05% /ngày x 400 ngày = 2 triệu đồng
Trường hợp 2: Năm
2009, Công ty sử dụng 200 triệu cho đề án KHCN thì:
- Số tiền 40 triệu
sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2010.
- Số thuế TNDN bị
truy thu do sử dụng không đúng mục đích:
40 triệu đồng x
25% = 10 triệu đồng
- Số ngày tính
phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2011 đến hết ngày 05/5/2011: 35 ngày.
Lãi phạt nộp chậm:
10 triệu đồng x 0,05%/ngày x 35 ngày = 175.000 đồng
3. Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học,
công nghệ tại Việt
4. Doanh nghiệp
không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế.
5. Doanh nghiệp
đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì
doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp
nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp
nhập.
Doanh nghiệp nếu
có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì
doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm
về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do
doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
IX. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Phần này và
các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
2. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt
Tài nguyên quý
hiếm khác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan,
đá quý, đất hiếm.
Phần D
NƠI NỘP THUẾ
1. Nguyên tắc xác
định
Doanh nghiệp nộp
thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao
gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất.
Việc nộp thuế quy
định tại khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ
sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.
2. Xác định số
thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế
2.1. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với
tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa
tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định
như sau:
| = | Tổng chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
Tổng chi phí của doanh nghiệp |
Số liệu để xác
định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh
nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn
cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh
nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa
phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ
năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp
mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự
xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ
kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
2.2. Doanh nghiệp
tại nơi có trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 07/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tính
nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc, doanh
nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp hàng quý tại trụ sở chính và tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Ví dụ: Doanh
nghiệp A có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản xuất phụ
thuộc tại Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí
của doanh nghiệp năm 2008 như sau: Hà
Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc Ninh: 0,2. Tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1 tỷ đồng. Từ năm 2009, tỷ lệ
phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh nghiệp không thành lập
thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương. Số
thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội: 200 triệu đồng
(1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu đồng; Bắc Ninh:
200 triệu đồng.
3. Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Doanh nghiệp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà
nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời
doanh nghiệp nộp thay số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các
địa phương. Các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi
thu ngân sách.
Trường hợp doanh
nghiệp nơi có trụ sở chính nộp tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở
chính thì Kho bạc Nhà nước sẽ chuyển tiền và chứng từ thu Ngân sách Nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước phần thuế
của cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc.
4. Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại
nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở
chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Việc phân cấp,
quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
5. Đơn vị hạch
toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt
động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Phần E
XÁC ĐỊNH
THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN
NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
1. Thu nhập thuộc
diện nộp thuế
1.1. Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức,
cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).
1.2. Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng
khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác.
Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
và các loại chứng khoán khác theo quy định.
1.3. Doanh nghiệp
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thực hiện kê khai,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này.
2. Căn cứ tính
thuế
2.1. Thu nhập tính
thuế:
Thu nhập tính thuế
từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế | = | Giá chuyển nhượng | - | Giá
mua của phần vốn chuyển nhượng | - | Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển
nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo
hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả
chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định
trong hợp đồng.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để
xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có
quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng
dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn
của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp
đồng chuyển nhượng tương tự.
- Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển
nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn tại thời điểm góp
vốn. Trị giá vốn được xác định trên cơ sở sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán
của tổ chức chuyển nhượng vốn tại thời điểm góp vốn và được các bên tham gia
doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận.
+ Nếu là phần vốn
do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác
định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận)
có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của
phần vốn chuyển nhượng được xác định
bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt
Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác
định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng và giá mua của
phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời
điểm góp vốn hoặc thời điểm mua lại phần vốn góp.
- Chi phí chuyển
nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có
chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước
ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán
độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra
tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển
nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi
phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có
chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Doanh
nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ là
giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản
xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho
doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ. Vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm
chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc
chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ (550 - 400 - 70).
b) Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng
khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng
khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng
khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực
hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng
khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận)
theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng
khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng
khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của
chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng
khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực
hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng
khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo
thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng
khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông
báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy
nộp tiền.
+ Đối với chứng
khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển
nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có
chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển
nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu
ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ th của
công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị
nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và
các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
2.2. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán là 25%.
Xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Thuế TNDN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất thuế TNDN |
3. Kê khai, nộp
thuế
3.1. Đối với doanh
nghiệp Việt
Doanh nghiệp có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này
được xác định là khoản thu nhập khác và
kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2. Đối với doanh
nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp
thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển
nhượng vốn, hoặc kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng
chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 08/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này);
- Bản sao hợp đồng
chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải
dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển
nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội
dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời
hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết
định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao chứng
nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của
các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông
qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài
chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế:
cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Phần G
XÁC ĐỊNH
THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. THU NHẬP THUỘC DIỆN
NỘP THUẾ
1. Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết
cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:
- Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất
của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê đất; cho thuê lại đất
của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gắn với tài sản trên đất, bao gồm:
+ Nhà ở;
+ Cơ sở hạ tầng;
+ Công trình kiến
trúc trên đất;
+ Các tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp (cây trồng, vật nuôi);
- Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho
thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp
doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
2. Doanh nghiệp có
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư này.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế
bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu
thuế.
Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi
phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1.1. Doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng
bất động sản (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có) tại thời
điểm chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp giá chuyển
quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
Thời điểm xác định
doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua,
không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng
đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp doanh
nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc
cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức
thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.
- Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo
doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ
lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Các doanh nghiệp
trước năm 2009 đã thu tiền của khách hàng theo tiến độ công trình nhưng chưa kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì số tiền đã thu được của khách hàng phải
kê khai vào năm 2009 để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo
nguyên tắc nêu trên.
Khi bàn giao bất
động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân
sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số
thuế phải nộp thì doanh nghiệp được
trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp
thừa.
b) Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sau đó doanh
nghiệp này cho thuê lại đất có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến
trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả
từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước.
- Trường hợp tổ
chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản
thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự
thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định
doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết b này phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết
a điểm này.
1.2. Chi phí
chuyển nhượng bất động sản:
a) Nguyên tắc xác
định chi phí:
- Các khoản chi
được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án
đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì
các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần
dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập
chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội
bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm
biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền
sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên
đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo
công thức sau:
Chi phí phân bổ
cho diện tích đất đã chuyển nhượng | = | Tổng chi phí đầu
tư kết cấu hạ tầng | x | Diện tích đất đã
chuyển nhượng |
Tổng
diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích
công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai). |
Trường hợp một
phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện
tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp
có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài từ trên 01 năm đến 05 năm và
chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi
tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển
quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã
phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên. Sau
khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp được điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng tạm phân
bổ cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ
tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số
thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn
trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b) Chi phí chuyển nhượng
bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất
chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như
sau:
+ Đối với đất Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền
sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;
+ Đối với đất nhận
quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả
tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có
hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh
nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có
nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
Trường hợp giá vốn
của đất theo biên bản góp vốn cao hơn giá thị trường tại thời điểm góp vốn thì
cơ quan thuế căn cứ vào giá đất của thị trường tại thời điểm góp vốn để xác
định lại mức giá đất khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp doanh
nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá
trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu
giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của
doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu,
tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng
khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu,
tặng.
Trường hợp đất của
doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác
định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định
tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế
chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá
vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm
nêu trên.
- Chi phí đền bù
thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù
thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí
bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của
người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính
quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo
đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu
chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu
hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi
phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp
có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các
khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động
thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất
động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính
vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh
toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là 25%.
3. Xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với
thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức
thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo hướng dẫn tại phần H Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị
lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa
không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ.
1. Doanh nghiệp
nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển
nhượng.
Hồ sơ khai thuế,
nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh
tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết
toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
2. Đối với doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp không
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động
sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 09/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Căn cứ vào hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ
quan thuế ghi nhận số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế hoặc điều chỉnh số
thuế phải nộp và thông báo gửi trực tiếp cho người nộp thuế biết trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Kết thúc năm tính
thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp
số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được
trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt
động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì
doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy định.
3. Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính .
Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị nộp
thuế theo từng lần phát sinh thì khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Kết thúc năm tính
thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn
bộ hoạt động kinh doanh bất động sản đã kê khai theo tờ khai theo từng lần và
tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp
số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì
được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì được
chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của
các năm sau theo quy định.
4. Doanh nghiệp kê
khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
theo tờ khai số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ được nộp
thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng và được kê
khai vào Phần II Tờ khai số 09/TNDN. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp
phải quyết toán chính thức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 09/TNDN.
5. Trường hợp tổ
chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi chuyển nhượng
bất động sản phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển chuyển nhượng bất động
sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo
đảm tiền vay thì số tiền thu được thực
hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên,
số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để
bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được tổ chức tín dụng uỷ quyền
bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế,
hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài
sản bảo đảm tiền vay.
6. Trường hợp cơ
quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số
tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên,
đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu
giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế,
hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài
sản bảo đảm thi hành án.
Phần H
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Điều kiện áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1. Trong thời
gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).
Trường hợp trong
kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%)
của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu
của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
2.2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp
thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của
pháp luật;
b) Doanh nghiệp
thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường
hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ
kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
d) Doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập
mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật
không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp
cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo
pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ
thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.3. Trong cùng
một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu
nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều
trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi
nhất.
2.4. Trong thời
gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh
nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông
tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
2.5. Trường hợp trong
kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh
doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp hoạt
động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc
ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào
thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự
lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
2.6. Việc ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập
khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.
b) Thu nhập từ
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ
kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ
hoạt động khai thác khoáng sản.
2.7. Doanh nghiệp
thành lập từ chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế
thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục
đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.8. Doanh nghiệp
trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì
doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh traáp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp
đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm
tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định
nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra
phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh traáp dụng các mức xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định.
II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT
1. Thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
1.1. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
1.2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1.3. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao
theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở
hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản
phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Phần
này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút
đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng
thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất 10%
trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được
từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết
các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
4. Thuế suất ưu
đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ.
5. Thuế suất ưu
đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định
tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6. Thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian
áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
III. ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
1.1. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
1.2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1.3. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao
theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản
phẩm phần mềm.
1.4. Doanh nghiệp
thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Miễn thuế 4
năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực
hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
3. Miễn thuế 2 năm
và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ.
4. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế quy định tại Mục này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ví dụ: Năm 2009,
doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu
năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm
phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường
hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ
năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời
gian miễn giảm thuế được tính liên tục
kể từ năm 2012.
5. Năm miễn thuế,
giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian
miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt
đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng
thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì
doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm
thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo
thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại điểm 3 Phần B không áp
dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại điểm này.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢM THUẾ KHÁC
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được
giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm
cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu hạch
toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực
tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm này.
2. Doanh nghiệp sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với
số tiền thực chi thêm cho lao động là
người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu hạch toán
riêng được.
V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU
ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp tự
xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi
kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng
ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ
được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp
ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn
thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo quy định.
Phần I
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 trở đi.
Các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch mà không
được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thì áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 25% kể từ kỳ tính thuế năm 2009.
2. Doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu
đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu
đãi theo quy định của Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định
của Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
Việc xác định thời
gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện
quy định ưu đãi tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã
cấp.
Khoảng thời gian
ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng
dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm
doanh nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến
hết năm 2008. Việc xác định khoảng thời
gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính
thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được
chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính
thuế năm 2008, doanh nghiệp đang trong
thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính
thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết
thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư đã cấp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm
giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế
suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời
gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính
thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời
gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã
cấp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số
năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này
trừ (-) số năm doanh nghiệp đã
giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm áp dụng
thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính
thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện
hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp
đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp nhưng
không được hưởng mức thuế suất ưu đãi thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn
thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại, từ kỳ tính thuế năm 2009 được chuyển
sang áp dụng thuế suất 25%.
4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng
thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:
4.1. Chưa có doanh
thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu
kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
4.2. Đã có doanh
thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu
nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm
2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục
kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà chưa
có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.
4.3. Đã có doanh
thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính
thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ
tính thuế đầu tiên trước năm 2007 đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính
thời gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế
năm 2009.
5. Doanh nghiệp có
hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa trước ngày 1/1/2009 mà đang áp dụng mức
thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp dụng thuế suất 10% đối với hoạt động này kể từ ngày 1/1/2009.
6. Doanh nghiệp
đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục
được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự
án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất
25% .
Doanh nghiệp có dự
án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng
dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục
được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở
rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC; phần thu nhập tăng thêm của dự
án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp phải
có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây
dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính
thuế năm 2008.
7. Doanh nghiệp đã
được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu
theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về
khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian
được hưởng ưu đãi không quá năm 2011.
8. Thông tư này thay thế:
- Thông tư số
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế thu nhập doanh nghiệp
từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất mẫu số 02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC).
9. Bãi bỏ các nội
dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban
hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
10. Việc giải
quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2009 thực hiện theo
các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước
kỳ tính thuế năm 2009.
11. Trường hợp
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc
Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG |